Sai năm sinh trong Giấy khai sinh có cải chính được không?

15:33 - 12/11/2022

Nếu có sai sót trong xác định năm sinh khi đăng ký khai sinh thì có quyền đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc cải chính lại.

Bạn Trần Hà (Hà Nam) hỏi: Tôi sinh năm 1982, tất cả giấy tờ của tôi đều ghi năm sinh là 1982. Vừa qua tôi bị mất Giấy khai sinh nên ra xã xin cấp lại. Tuy nhiên theo trích lục ở xã thì tôi sinh năm 1983. Xin hỏi, tôi có thể cải chính năm sinh trong giấy khai sinh không?

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Luật gia Tống Thị Linh Hội Luật gia TP Hà Nội trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Hộ tịch thì nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ Hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Và theo khoản 2 Điều 60 Luật Hộ tịch quy định: Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khác với nội dung trong Sổ hộ tịch thì phải điều chỉnh cho phù hợp với Sổ hộ tịch.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân; mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Như vậy, để xác định năm sinh của một cá nhân thì phải căn cứ vào Giấy khai sinh của người đó.

Trường hợp của bạn có cơ sở (giấy tờ, tài liệu hợp lệ, bảo đảm giá trị lịch sử, pháp lý) chứng minh có sai sót trong xác định năm sinh của bạn khi đăng ký khai sinh thì bạn có quyền đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc cải chính theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch được quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau: Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 3 ngày làm việc.