Người mang thai hộ có bị xử lý hình sự?
17:38 - 14/12/2022
Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm mọi hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Hiện nay, nhiều cặp vợ chồng bị hiếm muộn ao ước có con đã tìm đến phương án nhờ người mang thai hộ nên việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không còn xa lạ. Tuy nhiên điều rất nhiều bạn đọc quan tâm là vấn đề pháp lý xoay quanh câu chuyện mang thai hộ.
Quy định về việc mang thai hộ
Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định có 2 trường hợp mang thai hộ: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khái niệm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”
Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khái niệm mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
“23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm mọi hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
- Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
- Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
- Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
- Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
- Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và tại điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.
Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ về mục đích thương mại như sau: “Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy việc truy cứu hình sự được áp dụng với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại chứ không áp dụng với người mang thai hộ.