Khi nào thì hợp đồng bị vô hiệu?
12:54 - 22/11/2022
Hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng chính thức có hiệu lực không hợp pháp và không thể thi hành kể từ thời điểm nó được tạo ra.
Hợp đồng là phương tiện để các chủ thể thực hiện các hoạt động giao kết. Để đảm bảo quyền lợi pháp lý, ngày nay người ta thường cùng nhau thực hiện thỏa thuận về mặt giấy tờ, đó gọi là hợp đồng.
Dù vậy, không phải tất cả các hợp đồng được các bên tạo ra, đi đến ký kết thì cũng đều có hiệu lực. Một số hợp đồng sau khi giao kết những vì một hoặc một số lý do nào đó mà không được tiếp tục thực hiện, đó gọi là hợp đồng vô hiệu. Vậy hợp đồng vô hiệu là gì?

Một hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu nếu nó không có hiệu lực thi hành như nó đã được viết ban đầu. (Hình minh họa)
Thế nào là hợp đồng vô hiệu?
Một hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu nếu hợp đồng không có hiệu lực như nó được viết ban đầu. Trong những trường hợp như vậy, hợp đồng vô hiệu liên quan đến các thỏa thuận về bản chất là bất hợp pháp hoặc vi phạm sự công bằng hoặc chính sách công.
Hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng chính thức có hiệu lực không hợp pháp và không thể thi hành kể từ thời điểm nó được tạo ra. Một hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu nếu nó không có hiệu lực thi hành như nó đã được viết ban đầu.
Hợp đồng vô hiệu có thể xảy ra khi tại thời điểm tạo ta hợp đồng, một trong các bên liên quan không có khả năng hiểu đầy đủ các hàm ý của thỏa thuận, như khi một cá nhân bị suy giảm tinh thần hoặc một người say xỉn có thể không đủ mạch lạc để nắm bắt đầy đủ các thông số của thỏa thuận, khiến nó vô hiệu. Các thỏa thuận do trẻ vị thành niên ký kết hoặc cho các hoạt động bất hợp pháp cũng có thể bị vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu cần những điều kiện gì?
Trên cơ sở quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu thì một hợp đồng để trở thành hợp đồng vô hiệu thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định như sau:
Thứ nhất, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì một hợp đồng vô hiệu khi có hiệu lực nhưng không còn hiệu lực. Đồng thời thì khái niệm của hợp đồng vô hiệu ở đây được biết đến là hợp đồng hoặc hợp đồng hết hiệu lực pháp luật. Không giống như những loại hợp đồng ban đầu, các hợp đồng vô hiệu này tại một thời điểm có chứa các yếu tố được liệt kê trong Đạo luật Hợp đồng Ấn Độ, và do đó ít nhất ban đầu được coi là các hợp đồng pháp lý hợp lệ ràng buộc cả hai bên.
Thứ hai, nếu các chủ thể đã tham gia thỏa thuận hợp đồng trước đó thì có thể thực hiện một số cách hợp đồng có thể trở nên vô hiệu về mặt pháp lý, cách này được thực hiện đó là: Hợp đồng trở nên không thể thực hiện do hoàn cảnh bên ngoài. Do đó, khi luật thay đổi kể từ thỏa thuận ban đầu và thỏa thuận hiện yêu cầu vi phạm pháp luật
Thứ ba, hợp đồng vô hiệu được xác định khi chủ thể có hành vi và hoạt động của mình để nhằm mục đích hoàn thành hợp đồng sẽ dẫn đến một điều gì đó trái pháp luật; Thứ tư, hợp đồng phụ thuộc vào các tình huống không thể thành hiện thực; Thứ năm, hợp đồng vô hiệu được xác định khi một bên không tiết lộ thông tin chính hoặc cung cấp thông tin không chính xác.
Thứ sáu, về mặt kỹ thuật, một hợp đồng đã hoàn thành cũng là một hợp đồng vô hiệu, vì các bên liên quan không còn bị ràng buộc bởi hợp đồng và do đó nó không có hiệu lực pháp lý.
https://www.phapluatplus.vn/dien-dan-luat-su-chuyen-gia/khi-nao-thi-hop-dong-bi-vo-hieu-d186793.html