Hành khách phải trả những chi phí gì cho một vé máy bay?

19:09 - 29/05/2024

Nhiên liệu hàng không; Thuê mua tàu bay, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay; Phục vụ chuyến bay… là những chi phí chủ yếu trong tổng chi phí hành khách phải trả cho một vé máy bay nội địa hạng Phổ thông cơ bản, theo Cục Hàng không Việt Nam.

Thời gian qua, câu chuyện giá vé máy bay tăng cao thu hút sự chú ý của dư luận, thậm chí làm "nóng" nghị trường.

Chia sẻ bên hành lang Quốc hội sáng 23/5, Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc cho rằng, tỷ lệ thuế, phí trong vé máy bay được thu theo quy định và chiếm rất ít. Trong đó, Bộ Tài chính chỉ thu thuế VAT 8-10%, thuế thu nhập doanh nghiệp với các hãng hàng không, còn lại đều không nằm trong Luật Phí và lệ phí, không nộp về ngân sách nhà nước, mà các khoản đó thuộc về dịch vụ hàng không.

Hành khách phải trả những chi phí gì cho một vé máy bay?- Ảnh 1.

Theo Cục Hàng không Việt Nam, trong giai đoạn từ ngày 1/1 - 30/4/2024, mức giá vé hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa của các hãng về cơ bản đều tăng so với năm 2023

Tuy nhiên, theo Cục Hàng không VN, giá vé máy bay cao không phải chủ yếu do giá dịch vụ của ngành hàng không.

"Cơ cấu chi phí của một chuyến bay trên các đường bay nội địa bao gồm: Nhiên liệu hàng không (37-42%), trong đó chi phí thuế (thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay) do Bộ Tài chính quy định chiếm tỷ trọng từ 7,7-8,7% tổng chi phí 1 chuyến bay; Thuê mua tàu bay, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay (32-41%); Phục vụ chuyến bay (6-7%), bao gồm cả các dịch vụ do Bộ GTVT định giá và các dịch vụ do doanh nghiệp quyết định; Chi phí bán hàng, quản lý, chi phí khác (16-19%)… do doanh nghiệp quản trị", Cục Hàng không Việt Nam cho hay.

Ngoài ra, trong cơ cấu giá vé còn có các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh. Cụ thể, giá phục vụ hành khách từ 60.000 -100.000 đồng. Giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý là 20.000 đồng.

Cũng theo cơ quan này, với cơ cấu như vậy, cơ quan nhà nước chỉ có thể điều tiết giảm chi phí chuyến bay thông qua việc giảm chi phí liên quan trong vấn đề nhiên liệu, như giảm thuế nhập khẩu nhiên liệu, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT, cùng chi phí dịch vụ do Bộ GTVT định giá.

Mặc dù vậy, theo tìm hiểu của PV Tạp chí GTVT, trong cơ cấu giá vé máy bay hành khách phải chi trả, ngoài những khoản thuế, phí dịch vụ do nhà chức trách Việt Nam ban hành (phí phục vụ hành khách làm thủ tục chuyến bay, phí soi chiếu an ninh, thuế giá trị gia tăng), hành khách còn phải chi trả các khoản phụ thu do hãng bay quy định.

Chẳng hạn, có hãng phụ thu hành khách các khoản như: Phụ thu quản trị hệ thống (hành trình nội địa Việt Nam: 450.000 VND/chặng); Phụ thu dịch vụ bán vé của phòng vé (hành trình nội địa từ 50.000 – 90.000 VND/chặng, tùy hạng Phổ thông hay Thương gia). Ngoài ra còn phải kể đến phụ thu từ đại lý của hãng bay.

Tiếp tục khảo sát giá vé một hãng bay khác, với ngày khởi hành 1/6 từ Hà Nội – TP. HCM và ngày về 3/6, trong tổng tiền vé 2.732.600 VND, khoản thuế, phí, phụ thu đã là 583.400 VND, trong đó 2 khoản phụ thu quản trị hệ thống và dịch vụ hệ thống đã là 430.000 VND.

Nguồn: Hành khách phải trả những chi phí gì cho một vé máy bay? | Tạp chí Giao thông vận tải (tapchigiaothong.vn)